Giới thiệu về bài vè tiếng Trung (绕口令)
Bài vè tiếng Trung, hay rào kǒu lìng (绕口令), là một hình thức trò chơi ngôn ngữ xuất phát từ văn hóa dân gian Trung Hoa, hình thành từ thói quen sử dụng từ láy, điệp âm và các cấu trúc trùng lặp để tạo nhịp điệu vui tai.
Từ thơ ca cổ đại như Kinh Thi cho đến những bài luyện khẩu hình hiện đại, bài vè luôn giữ vai trò quan trọng trong việc rèn luyện phát âm, tăng phản xạ nói nhanh và giúp người học cảm nhận nhạc tính của tiếng Hán. Các bài quen thuộc như “四是四,十是十” hay “吃葡萄不吐葡萄皮儿” vì vậy được xem như những mẫu chuẩn giúp người học phân biệt âm, chỉnh khẩu hình và luyện sự linh hoạt của lưỡi.
Thử thách luyện phát âm tiếng Trung với bài vè
| STT | Bài vè tiếng Trung | Phiên âm | Nghĩa |
|---|---|---|---|
| 1 | 四是四,十是十 十四是十四 四十是四十 四不是十 十不是四 别把四十当十四 也别把十四当四十 | Sì shì sì, shí shì shí shísì shì shísì sìshí shì sìshí sì búshì shí shí búshì sì bié bǎ sì shí dāng shí sì yě bié bǎ shí sì dāng sì shí | Bốn là bốn, mười là mười Mười bốn là mười bốn Bốn mươi là bốn mươi Bốn không phải mười Mười không phải bốn Đừng nhầm bốn mươi là mười bốn Cũng đừng nhầm mười bốn là bốn mươi |
| 2 | 任命是任命 人名是人名 任命不能说成人名 人名也不能说成任命 | Rènmìng shì rènmìng rénmíng shì rénmíng rènmìng bùnéng shuō chéngrénmíng rén míng yě bù néng shuō chéng rènmìng. | Bổ nhiệm là bổ nhiệm Tên người là tên người Bổ nhiệm không thể nói thành tên gọi Tên gọi không thể nói thành bổ nhiệm |
| 3 | 吃葡萄不吐葡萄皮儿 不吃葡萄倒吐葡萄皮儿 | Chī pútao bù tǔ pútao pír Bù chī pútáo dào tǔ pútáo pír | Ăn nho không bỏ vỏ Không ăn nho lại bỏ vỏ |
| 4 | 牛郎恋刘娘 刘娘念牛郎 牛郎年年恋刘娘 刘娘年年念牛郎 郎恋娘来娘念 郎念娘恋娘念郎恋郎 | Niú láng liàn Liú niáng Liú niáng niàn Niú láng Niú láng nián nián liàn Liú niáng Liú niáng nián nián niàn Niú láng láng liàn niáng lái niáng niàn láng niàn niáng liàn niángniàn láng liàn láng | Chàng Ngưu yêu nàng Lưu Nàng Lưu chớ chàng ngưu Chàng ngưu mỗi năm yêu nàng Lưu Nàng lưu mỗi năm yêu chàng ngưu Chàng yêu nàng tới nàng nhớ chàng Nhớ chàng yêu chàng Nhớ nàng yêu nàng |
| 5 | 爬来爬去是蚕 飞来飞去是蝉 蚕常在桑叶里藏 蝉藏在树林里唱。 | pá lái pá qù shì cán fēi lái fēi qù shì chán cán cháng zài sāng yè lǐ cáng chán cáng zài shùlín lǐ chàng | Bò qua bò lại là con tằm Bay qua bay lại là con ve Con tằm trốn trong lá dâu Con ve thì hát trong rừng. |
| 6 | 大兔子和大肚子大兔子,大肚子,大肚子的大兔子要咬大兔子的大肚子。 | Dà tùzi hé dà dùzidà tùzi, dà dùzi, dà dùzi de dà tùziyào yǎo dà tùzi de dà dùzi. | Con thỏ to và cái bụng to Con thỏ to, cái bụng to, con thỏ to có cái bụng to Muốn cắn cái bụng to của con thỏ to. |
| 7 | 妈妈种麻,我去放马,马吃了麻,妈妈骂马。 | Māma zhòng má wǒ qù fàng mǎ mǎ chī le má māma mà mǎ. | Mẹ trồng cây sắn Em đi chăn ngựa Con ngựa ăn sắnMẹ mắng con ngựa… |
| 8 | 青草丛,草丛青 青青草里草青虫。青虫钻进青草丛,青草丛青草虫青。 | Qīng cǎo cóng, cǎo cóng qīng Qīng qīng cǎo lǐ cǎo qīng chóng. Qīng chóng zuān jìn qīng cǎo cóng, qīng cǎo cóng qīng cǎo chóng qīng. | Bụi cỏ xanh, bụi cỏ xanh Con sâu xanh trong bụi cỏ xanh Con sâu xanh chui vào bụi cỏ xanh Bụi cỏ xanh có con sâu xanh. |
| 9 | 八百标兵奔北坡炮兵并排北边跑炮兵怕把标兵碰标兵怕碰炮兵炮。 | Bābǎi biāobīng bēn běi pōpàobīng bìngpái běibian pǎopàobīng pà bǎ biāobīng pèngbiāobīng pà pèng pàobīng pào. | Tám trăm tiêu binh hướng về sườn Bắc Pháo binh song song chạy về phía Bắc Pháo binh sợ đụng phải tiêu binh Tiêu binh sợ đụng phải pháo binh. |
| 10 | 圆圈圆,圈圆圈,圆圆娟娟画圆圈。娟娟画的连圈,圆圆画的圈套圈。娟娟圆圆比圆圈,看看谁的圆圈圆。 | Yuán quān yuán, quān yuán quān, yuán yuán juān juānhuà yuán quān, juān juān huà de lián quān, yuányuán huà de quān tào quān. juān juān yuán yuán bǐ yuán quān, kàn kàn shéi de yuán quān yuán. | Vòng hình tròn, khoanh vòng tròn, vừa tròn vừa đẹp Vẽ vòng tròn, vẽ những vòng tròn nối liền nhau thành hình tròn Vẽ vòng tròn lồng vòng trong khác, vừa tròn vừa đẹp Xem xem vòng tròn của ai tròn hơn nào? |
| 11 | 刘奶奶找牛奶奶买牛奶,牛奶奶给刘奶奶拿牛奶,奶奶说牛奶奶的牛奶不如柳奶奶的牛奶,牛奶奶说柳奶奶的牛奶会流奶,柳奶奶听见了大骂牛奶奶你的才会流奶,柳奶奶和牛奶奶泼牛奶吓坏了刘奶奶,大骂再也不买柳奶奶和牛奶奶的牛奶。 | Liú nǎinai zhǎo niúnǎinai mǎi niúnǎi, niúnǎinai gěi liú nǎinai ná niúnǎi, nǎinai shuō niúnǎinai de niúnǎi bùrú liǔ nǎinai de niúnǎi, niú nǎinai shuō liǔ nǎinai de niú nǎi huì liú nǎi, liǔ nǎinai tīngjiànle dà mà niú nǎinai nǐ de cái huì liú nǎi, liǔ nǎinai héniú nǎinai pō niú nǎi xià huàile liú nǎinai, dà mà zài yě bú mǎi liǔ nǎinai héniú nǎinai de niú nǎi. | Bà Lưu tìm bà Ngưu để mua sữa, bà Ngưu đưa cho bà Lưu một hộp sữa. Bà Lưu nói rằng sữa của bà Ngưu không ngon bằng sữa của bà Liễu. Bà Ngưu đáp lại rằng sữa của bà Liễu sẽ chảy ra. Khi bà Liễu nghe thấy, bà đã mắng bà Ngưu rằng chỉ có bà mới làm sữa chảy. Bà Liễu và bà Ngưu đổ sữa vào nhau khiến bà Lưu hoảng sợ, và bà đã mắng rằng sẽ không bao giờ mua sữa của bà Liễu và bà Ngưu nữa. |
| 12 | 一平盆面,烙一平盆饼,饼碰盆,盆碰饼。 | Yìpíng pén miàn, lào yìpíng pén bǐng, bǐng pèng pén, pén pèng bǐng. | Một cái bát phẳng chứa mì, một cái bánh phẳng được nướng trong cái bát, bánh va vào bát, bát va vào bánh. |
| 13 | 山前有个严圆眼,山后有个严眼圆,二人山前来比眼,不知是严圆眼的眼圆,还是严眼圆比严圆眼的眼圆? | Shān qián yǒu gè yán yuán yǎn, shān hòu yǒu gè yán yǎn yuán, èr rén shān qián lái bǐ yǎn, bùzhī shì yán yuán yǎn de yǎn yuán, háishì yán yǎn yuán bǐ yán yuán yǎn de yǎn yuán? | Trước núi có một người mắt tròn, sau núi có một người mắt nghiêm. Hai người đến trước núi để so sánh đôi mắt, không biết là mắt tròn của người nghiêm mắt tròn, hay là mắt nghiêm so với mắt tròn của người mắt tròn? |
| 14 | 出南门,走六步,见着六叔和六舅,叫声六叔和六舅,借我六斗六升好绿豆;过了秋,打了豆,还我六叔六舅六十六斗六升好绿豆。 | Chū nán mén, zǒu liù bù, jiànzhe liù shū hé liù jiù, jiào shēng liù shū hé liù jiù, jiè wǒ liù dòu liù shēng hǎo lǜdòu; guòle qiū, dǎle dòu, huán wǒ liù shū liù jiù liùshíliù dòu liù shēng hǎo lǜdòu. | Ra cửa phía nam, đi sáu bước, thấy chú Sáu và cậu Sáu, gọi to chú Sáu và cậu Sáu, cho tôi mượn sáu đấu sáu thăng đậu xanh ngon; qua mùa thu, đã thu hoạch đậu, xin trả lại cho tôi chú Sáu, cậu Sáu, sáu mươi sáu đấu sáu thăng đậu xanh ngon. |
| 15 | 老方扛着黄幌子,老黄扛着方幌子。老方要拿老黄的方幌子,老黄要拿老方的黄幌子,末了儿方幌子碰破了黄幌子,黄幌子碰破了方幌子。 | Lǎo Fāng káng zhe huáng huǎngzi, lǎo Huáng kángzhe fāng huǎngzi. Lǎo fāng yào ná lǎo huáng de fāng huǎngzi, lǎo huáng yào ná lǎo fāng de huáng huǎngzi, mòliǎor fāng huǎngzi pèng pò le huáng huǎngzi, huáng huǎngzi pèng pòle fāng huǎngzi. | Lão Phương khiêng cái bạt vàng, lão Hoàng khiêng cái bạt hình vuông. Lão Phương muốn lấy cái bạt vuông của lão Hoàng, còn lão Hoàng thì muốn lấy cái bạt vàng của lão Phương. Cuối cùng, cái bạt vuông va vào cái bạt vàng, và cái bạt vàng va vào cái bạt vuông. |
| 16 | 粉红墙上画凤凰,红凤凰,粉凤凰,粉红凤凰,花凤凰。 | Fěnhóng qiáng shàng huà fènghuáng, hóng fènghuáng, fěn fènghuáng, fěnhóng fènghuáng, huā fènghuáng. | Trên tường hồng vẽ phượng hoàng, phượng hoàng đỏ, phượng hoàng hồng, phượng hoàng hồng hồng, phượng hoàng hoa. |
| 17 | 老罗拉了一车梨,老李拉了一车栗。老罗人称大力罗,老李人称李大力。老罗拉梨做梨酒,老李拉栗去换梨。 | Lǎo luōlāle yī chē lí, lǎo lǐ lāle yī chē lì. Lǎo luó rénchēng dàlì luō, lǎo lǐ rénchēng lǐ dàlì. Lǎo luōlā lí zuò lí jiǔ, lǎo lǐ lā lì qù huàn lí. | Ông Lão La kéo một xe lê, ông Lão Lý kéo một xe hạt dẻ. Ông Lão La được gọi là Đại Lực La, còn ông Lão Lý được gọi là Lý Đại Lực. Ông Lão La kéo lê để làm rượu lê, còn ông Lão Lý kéo hạt dẻ đi để đổi lấy lê. |
| 18 | 有个面铺门朝南,门上挂着蓝布棉门帘,摘了蓝布棉门帘,面铺门朝南;挂上蓝布棉门帘,面铺还是门朝南。 | Yǒu gè miàn pù mén cháo nán, mén shàng guà zhe lán bù mián ménlián, zhāile lán bù mián ménlián, miàn pù mén cháo nán; guà shàng lán bù mián ménlián, miàn pù háishì mén cháo nán. | Có một tiệm mì có cửa hướng về phía nam, trên cửa treo một màn cửa bằng vải bông xanh. Nếu bỏ màn cửa bông xanh xuống, cửa tiệm vẫn hướng về phía nam; nếu treo màn cửa bông xanh lên, tiệm mì vẫn hướng về phía nam. |
| 19 | 大刀对单刀,单刀对大刀,大刀斗单刀,单刀夺大刀。 | Dàdāo duì dāndāo, dāndāo duì dàdāo, dàdāo dòu dāndāo, dāndāo duó dàdāo. | Đao lớn đối đầu với đao nhỏ, đao nhỏ đối đầu với đao lớn, đao lớn đấu với đao nhỏ, đao nhỏ đoạt đao lớn. |
| 20 | 三山屹四水,四水绕三山;三山四水春常在,四水三山四时春。 | Sānshān yì sì shuǐ, sì shuǐ rào sānshān; sānshān sì shuǐ chūn cháng zài, sì shuǐ sānshān sì shí chūn. | Ba ngọn núi đứng sừng sững giữa bốn dòng nước, bốn dòng nước vòng quanh ba ngọn núi; ba ngọn núi và bốn dòng nước luôn có mùa xuân, bốn dòng nước và ba ngọn núi bốn mùa đều có mùa xuân. |
| 21 | 长虫围着砖堆转,转完砖堆钻砖堆。 | Chángchong wéi zhe zhuān duī zhuǎn, zhuǎn wán zhuān duī zuān zhuān duī. | Con rắn quây quanh đống gạch, quay xong thì chui vào đống gạch. |
| 22 | 师部司令部指示:四团十连石连长带四十人在十日四时四十四分按时到达师部司令部,师长召开誓师大会。 | Shī bù sīlìng bù zhǐshì: Sì tuán shí lián shí lián zhǎng dài sìshí rén zài shí rì sìshísì shí sì fēn ànshí dàodá shī bù sīlìng bù, shīzhǎng zhàokāi shìshī dàhuì. | Bộ chỉ huy sư đoàn chỉ thị: Đại đội trưởng Đại đội 10, Trung đoàn 4 cùng 40 người có mặt tại sở chỉ huy sư đoàn đúng giờ 4h44 ngày 10, sư đoàn trưởng tổ chức lễ tuyên thệ. |
| 23 | 出东门,过大桥,大桥前面一树枣,拿着竿子去打枣,青的多,红的少,一个枣,两个枣,三个枣,四个枣,五个枣,六个枣,七个枣,八个枣,九个枣,十个枣;十个枣,九个枣,八个枣,七个枣,六个枣,五个枣,四个枣,三个枣,两个枣,一个枣,这是一个绕口呤,一口气说完才算好。 | Chū dōng mén, guo dàqiáo, dàqiáo qiánmiàn yī shù zǎo, názhe gānzi qù dǎ zǎo, qīng de duō, hóng de shǎo, yīgè zǎo, liǎng gè zǎo, sān gè zǎo, sì gè zǎo, wǔ gè zǎo, liù gè zǎo, qī gè zǎo, bā gè zǎo, jiǔ gè zǎo, shí gè zǎo; shí gè zǎo, jiǔ gè zǎo, bā gè zǎo, qī gè zǎo, liù gè zǎo, wǔ gè zǎo, sì gè zǎo, sān gè zǎo, liǎng gè zǎo, yīgè zǎo, zhè shì yīgè rào kǒu lìng, yī kǒuqì shuō wán cái suàn hǎo. | Ra khỏi cổng đông, qua cây cầu, trước cây cầu có một cây táo. Cầm gậy đi đánh táo, táo xanh nhiều, táo đỏ ít, một táo, hai táo, ba táo, bốn táo, năm táo, sáu táo, bảy táo, tám táo, chín táo, mười táo; mười táo, chín táo, tám táo, bảy táo, sáu táo, năm táo, bốn táo, ba táo, hai táo, một táo. Đây là một câu đố phát âm, nói một hơi xong mới tính là tốt. |
| 24 | 山里有个寺,山外有个市,弟子三十三,师父四十四。三十三的弟子在寺里练写字,四十四的师父到市里去办事。三十三的弟子用了四十四小时,四十四的师父走了三十三里地。走了三十三里地就办了四十四件事,用了四十四小时才写了三十三个字。 | Shānli yǒu gè sì, shān wài yǒu gè shì, dìzǐ sānshísān, shīfu sìshísì. Sānshísān de dìzǐ zài sì lǐ liàn xiězì, sìshísì de shīfu dào shì lǐ qù bànshì. Sānshísān de dìzǐ yòng le sìshísì xiǎoshí, sìshísì de shīfu zǒule sānshísān lǐ de. Zǒule sānshísān lǐ de jiù bànle sìshísì jiàn shì, yòngle sìshísì xiǎoshí cái xiěle sānshísān gè zì. | Trong núi có một ngôi chùa, ngoài núi có một khu chợ. Có 33 đệ tử, còn thầy 44 tuổi. 33 đệ tử luyện viết chữ trong chùa, thầy 44 tuổi đi ra ngoài chợ để làm việc. 33 đệ tử mất 44 giờ, còn thầy 44 tuổi đi được 33 dặm. Đi được 33 dặm thì đã hoàn thành 44 việc, mất 44 giờ mới viết được 33 chữ. |
| 25 | 天上有个日头,地下有块石头,嘴里有个舌头,手上有五个手指头。不管是天上的热日头,地下的硬石头,嘴里的软舌头,手上的手指头,还是热日头,硬石头,软舌头,手指头,反正都是练舌头。 | Tiānshàng yǒu gè rì tou, dìxià yǒu kuài shítou, zuǐ li yǒu gè shétou, shǒu shàng yǒu wǔ gè shǒuzhǐ tou. Bùguǎn shì tiānshàng de rè rì tou, dìxià de yìng shítou, zuǐ lǐ de ruǎn shétou, shǒu shàng de shǒuzhǐ tou, háishì rè rì tou, yìng shítou, ruǎn shétou, shǒuzhǐ tou, fǎnzhèng dōu shì liàn shétou. | Trên trời có một mặt trời, dưới đất có một viên đá, trong miệng có một cái lưỡi, trên tay có năm ngón tay. Dù là mặt trời nóng trên trời, viên đá cứng dưới đất, cái lưỡi mềm trong miệng, hay những ngón tay trên tay, tất cả đều là để luyện lưỡi. |
Cách sử dụng bài vè tiếng Trung để luyện phát âm hiệu quả
Các bài vè tiếng Trung trên không chỉ mang tính giải trí mà còn là công cụ luyện phát âm rất hữu ích cho người học tiếng Trung. Nhờ cấu trúc lặp lại, nhịp nhanh và nhiều cặp âm dễ nhầm, chúng giúp người học cải thiện rõ rệt khả năng điều khiển khẩu hình, độ chính xác của phụ âm – vận mẫu và tốc độ nói.
Khi luyện, bạn nên bắt đầu bằng việc đọc chậm để nhận diện từng âm, tiếp đó tăng dần tốc độ nhằm rèn phản xạ miệng. Những bài như “四是四,十是十” hỗ trợ phân biệt các cặp âm xát vô thanh và hữu thanh; “八百标兵奔北坡” giúp luyện độ bật hơi; còn “吃葡萄不吐葡萄皮儿” tập trung vào âm uan/uai. Chính sự kết hợp này khiến bài vè trở thành bài tập nền quan trọng trong các lớp luyện nói, radio, MC hay luyện khẩu ngữ hàng ngày.
Vì sao người học tiếng Trung nên luyện bài vè?
Bài vè tiếng Trung tạo ra môi trường luyện âm tự nhiên, vui vẻ nhưng vẫn bám sát hệ thống ngữ âm chuẩn. Khi đọc đều đặn, người học đạt được ba lợi ích chính:
Khẩu hình linh hoạt hơn, hạn chế nói ngọng hoặc nhầm âm.
Phản xạ nói nhanh được cải thiện, đặc biệt khi giao tiếp thực tế.
Cảm nhận nhịp điệu tiếng Hán tốt hơn, từ đó nâng cao kỹ năng nghe – nói tổng thể.
Nhờ tính dân gian và hài hước, bài vè giúp quá trình luyện phát âm bớt áp lực, phù hợp với mọi trình độ, đặc biệt là người học mới đang làm quen với âm tiết tiếng Trung.
Gợi ý cách tự luyện phát âm tiếng Trung với bài vè tại nhà
Bạn có thể đặt ra lộ trình ngắn mỗi ngày: chọn 1–2 bài vè, đọc chậm 3 lần, tốc độ vừa 3 lần và cuối cùng đọc nhanh trọn bài một hơi. Ghi âm lại để so sánh và chỉnh sửa những vị trí bị “vấp” hoặc phát âm sai. Kết hợp thêm việc nghe người bản xứ đọc để điều chỉnh thanh điệu và nhịp thở.




